Đơn tướng quân (đơn tía, đơn lá đỏ, mặt quỷ): Bộ phận dùng là lá tươi phơi hay sấy khô. Đơn tướng quân tính mát, vị đắng nhạt, có tác dụng chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, thấp khớp có sưng nóng đỏ đau, tiêu chảy lâu ngày, kiết lỵ. Ngày dùng 20-40 gam lá tươi hay sao vàng sắc uống.


Trinh nữ (xấu hổ): Bộ phận dùng là cả cây phơi khô, có tác dụng chữa các chứng sưng đau khớp, tê thấp, đau đầu, mất ngủ hoặc ngủ không yên giấc, thuoc chua viem khop, hay mơ mộng, giật mình, chữa tiểu tiện bí, sẻn. Mỗi ngày 20-30 gam sắc uống.


Quế chi: Bộ phận dùng là vỏ quế phơi khô. Vỏ quế tính đại nhiệt, hơi độc, vị cay ngọt, mùi thơm, có tác dụng cấp cứu bệnh do trúng hàn, chây tay lạnh, đau bụng trúng thực, phong tê bại; chữa phù thũng, kinh bế do hàn, chữa rắn cắn; dùng ngoài bó gãy xương. Ngày dùng 1-4 g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc hãm.