Cách đây không lâu người lái xe rất chú ý kiểm tra thường xuyên mức dầu*nhớt*có trong động cơ v* định kỳ thay dầu mới cùng với bộ lọc mỗi khi xe chạy khoảng 3000 dặm.
Hiện nay, nhờ v*o những tiến bộ trong sản xuất động cơ m* xe chạy bền hơn, *t phải chăm sóc hơn cũng như nhờ những cải tiến vè dịch vụ s*a xe, l*m cho người lái xe mất dần thói quen thường xuyên kiểm tra mức dầu nhớt v* tự bổ xung hoặc thay dầu máy cho xe ô tô của mình.
*
Câu hỏi đặt ra: Vì sao phải quan tâm đến dầu máy?
*
Dầu máy l* một chất lỏng nhớt điền đầy các khoảng trống trong động cơ, có nhiệm vụ l*m giảm ma sát cho các bộ ph*n chuyển động v* chống ăn mòn cho các chi tiết của động cơ. Dầu máy còn đóng vai trò môi trường tản nhiệt v* lưu giữ các hạt vụn kim loại k*ch thước cỡ micromet sinh ra do b*o mòn các phần chuyển động của động cơ, muội than do cháy nhiên liệu v* các sản phẩm tạo ra do dầu bị phân hủy.
*
*
Dầu máy bao gồm những gì? Th*nh phần ch*nh của nó có khoảng 90% l* dầu nặng – đó l* tổ hợp các hydrocacbon thuộc nhóm parafin từ dầu mỏ(paraffinic hydrocacbon). Phần còn lại l* các phụ gia. Để pha các loại dầu máy, người ta tổ hợp các th*nh phần hydrocacbon nặng có độ d*i mạch cacbon tùy thuộc v*o t*nh chất cần thiết, thường nằm trong khoảng C16 đến C50.

Gốc cơ bản (base stocks) được chia th*nh năm nhóm. Nhóm I-III l* th*nh phần hydrocacbon tách ra trong quá trình chưng phân đoạn dầu mỏ, còn nhóm IV-V l* các dầu gốc được tạo ra bằng con đường tổng hợp các sản phẩm hóa dầu.
*
*
Dù xuất xứ như thế n*o, dầu máy cũng phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuât được đánh giá theo một tiêu chuẩn chung được quốc tế thừa nh*n.
Cấp độ của dầu máy dựa trên độ nhớt của nó ở nhiệt độ thường, độ nhớt c*ng cao, cấp độ của nó c*ng lớn. Thông thường cấp độ biểu thị bằng một con số nằm trong khoảng 0-50.
*
Việc chọn dầu máy phụ thộc v*o thời tiết. V* dụ, loại dầu ký hiệu 5W-30 dùng cho trường hợp nhiệt độ rất lạnh dưới -20oC, loại 10W-30 dùng cho trường hợp nhiệt độ lạnh tới -20oC, còn loại 20W-30 dùng cho kh* h*u ấm nhiệt độ tới 0oC. Tuy nhiên người ta cũng sản xuất loại dầu nhớt đa cấp độ. Đây l* thuộc loại đặc biệt chỉ dùng trong điều kiện thời tiết cực kỳ khắc nghiệt hay dùng cho các loại xe đua. Trong trường hợp n*y người ta cho thêm v*o dầu các polyme như polymetylacrylat, poly-itylen để cải thiện độ nhớt của dầu gốc khi ở nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao.
*
Phụ gia l* một phần rất quan trọng trong dầu máy. Thông dụng nhất hiện nay l* dùng các phụ gia họ metal phenoxid có công thức RC6H4ONA trong đó R l* gốc alkyl. Nhiệm vụ của chúng ta trung hòa các axit tạo ra bởi các gốc sunfua có trong dầu; ngăn cản quá trình ôxy hóa xảy ra trong dầu; tẩy sạch v* l*m lắng đọng các hạt muội than, các sản phẩm phân hủy v* v*n chuyển chúng đến bộ lọc dầu để loại chúng ra khỏi chu trình l*m việc của dầu máy.
*
Một lớp phụ gia khác được dùng l*m chất chống b*o mòn, v* dụ như dialkyldithiophotphat kẽm Zn[S2P(OR)2]2, trong đó R l* gốc alkyl mạch thẳng. Chất phụ gia n*y bám th*nh lớp mỏng v*i micromet trên bề mặt kim loại v* có tác dụng ngăn cản bề mặt bị trầy xước.
Các hợp chất của kẽm cùng với các amin như l* diphenylamin vừa l* chất ức chế ăn mòn kim loại vừa l* chất chống ôxy hóa.
*
Cuối cùng, một câu hỏi nóng bỏng đặt ra: ta nên thay dầu như thế n*o?
*
Quả thực có nhiều thông tin khác biệt nhau về vấn đề n*y, kinh nghiệm lâu nay đã được kiểm chứng của cánh lái xe l* nên thay dầu máy mỗi khi xe chạy hết 3.000 dặm đường.
*
Nhưng cũng có những ý kiến khác. Với những cải tiến áp dụng trong sản xuất động cơ v* sản xuất dầu máy hiện nay thì thay dầu cho 5000 dặm đường l* được, còn nếu thay sau 3.000 dặm l* lãng ph* v* tăng thêm lượng dầu thải. Người ta còn th* nghiệm một lại dầu máy tổng hợp mới có các t*nh năng tốt, th*m ch* sau khi chạy 25.000 dặm (40.000km) đường trong điều kiện thông thường mới cần phải thay dầu.
*
Nhờ tiến bộ khoa học, xe hơi được cải tiến với bloc máy mới ng*y một mạnh hơn, thì nhớt máy cũng phải đuợc cải tiến mỗi ng*y để đáp ứng nhiệm vụ đặt ra cho mình. Máy c*ng mạnh c*ng phát nhiều hơi nóng, buộc nhớt phải l*m việc vất vả hơn để hóa giải hơi nóng sinh ra trong lòng máy. Điều đó có nghĩa l* vùng với sự phát triển của xe hơi, nhớt cũng phải được cải biến với những tiến bộ tương ứng.
*
Thông thường, nghĩ tới nhớt, ý tưởng chung của gần như tất cả chúng ta l* nghĩ tới một chất lỏng trơn, có mục đ*ch “l*m trơn” các bộ ph*n kim loại khi chúng tiếp giáp với nhau.
Thế nhưng, ngo*i cái nhiệm vụ dễ quan niệm v* phổ quát ấy, nhớt còn l*m được cái gì khác nữa không? Được, rất nhiều. Công dụng của nhớ, có ta có thể nói tóm lại trong 4 lãnh vực sau đây:
*
L*m trơn máy
*
Trước hết, nhớt phải l*m trơn các linh kiện bên trong máy, để các th*nh phần n*y tiếp c*n với nhau được dễ d*ng, m* không l*m tiêu lực do cọ xát. Nhất l* khi xe mới đề máy, vai trò của nhớt lại c*ng trở nên quan trọng. L* vì, khi xe không chạy, đầu máy không l*m việc, thì nhớt chảy về bình. Khi đầu máy v*n h*nh, l*p tớc nhớt được huy động, v* được bơm đến khắp mọi ngõ ngách trong máy, v* tạo ra một lớp m*ng mỏng giữa những bộ ph*n chuyển động, l*m trơn tru mọi sự cọ sát. Mỗi một loại máy cần tới một độ trơn n*o đó, được cung ứng bởi lớp m*ng do nhớt tạo ra giữa 2 bề mặt chuyển động.
Có người cho rằng, nếu nhớt 30 l* tốt, thì ắt hẳn nhớ 50 phải tốt hơn. Không hẳn thế, nếu đầu máy của chiếc xe chúng ta đang s* dụng không tương xứng với nhớt 50, thì dùng nó chưa chắc đã tốt: Dùng nhớt 50 không l*m cho máy mòn hơn, nhưng rất có thể sẽ nâng cao nhiệt độ trong lòng máy. Tình trạng n*y trước mắt có vẻ như “không sao”, nhưng về lâu d*i, thì xe sẽ bị giảm thọ, do đầu máy bị hao mòn trước tuổi.
*
Nhớt phải bảo vệ
*
Lớp m*ng mỏng do nhớt máy tạo ra giữa 2 bề mặt kim loại, ngo*i việc l*m trơn, còn có thêm những công dụng khác quan trọng không kém. Đó l* giữ cho 2 bộ ph*n khỏi trực tiếp c* v*o nhau khi tiếp xúc, nhờ đó chúng không bị b*o mòn. Điều n*y có vẻ như l* một công dụng hiển nhiên. Nhưng một điều không hiển nhiên, m* quan trọng không kém. Đó l* nhớt phải giúp cho các linh kiện may chống lại tiến trình bị ăn mòn (corrosion). Xin phân biệt rõ: B*o mòn (wear) xảy ra khi 2 v*t thể tiếp xúc v*o nhau, còn “bị ăn mòn” l* do tiếp c*n hóa chất trong không kh* hoặc môi trường. Ngo*i việc bị b*o mòn khi tiếp c*n, các bộ ph*n trong đầu máy còn có thể bị hóa chất ăn mòn nữa. Xuyên qua thời gian s* dụng, nhớt bị ốc x*t hóa, hoặc hấp thụ những chất ô nhiểm v* “phế phẩm” sinh ra trong tiến trình cháy nổ ở đầu máy, l*m nhớt biến chất, với nồng độ acid c*ng lúc c*ng cao. Rồi trong khi l*m nhiệm vụ, nhớt lại trải acid ra trên mặt các linh kiện máy, v* như thế tiến trình ăn mòn bắt đầu, mau chóng đưa đến sự suy sụp của máy. Vì thế, nhớt phải được chế tạo với những đặc t*nh chống lại các chất acid n*y.
Nhớt phải l*m sạch
*
Nếu dầu máy không sạch, máy không thể n*o hoạt động hiệu quả. Các chất cặn dơ đóng trong máy sẽ cản trở chuyển động của các bộ ph*n máy, gây hao tốn nhiên liệu, v* đầu máy không thể l*m việc hiệu quả. Thêm v*o đó, các chất ô nhiễm ẩn chứa trong nhớt, nếu không có cách trị, có thể b*o mòn linh kiện máy rất thê thảm tới mức không còn có thể phục hồi được.
Bất cứ một vẩn bụi n*o lớn hơn từ 5 đến 20 micron (tùy loại xe) đều có thể gây tổn hại nghiêm trọng cho đầu máy nếu không được lấy ra hoặc “kiềm chế” kịp thời. Để các bạn có một ý niệm về micron, xin hình dung sợi tóc trên đầu chúng ta. Người ta vẫn nói nhỏ hoặc mỏng như sợi tóc, nhưng dù mỏng nhỏ như v*y, một sợi tóc cũng đo được 100 micron độ d*y. Thì th* hỏi những vẩn bụi 20 micron, th*m ch* 5 micron còn nhỏ đến thế n*o? Ấy v*y m* chúng cũng có thể gây những tổn hại khó lường cho dầu máy. Điều n*y cho thấy nhớt phải sạch trong, tinh luyện tới mức n*o. Ch*nh vì thế, công tác lọc nhớt (fillter) l* một việc l*m rất quan trọng. Ngo*i ra, nhớt còn phải tự mình thực hiện công tác thanh tẩy, tức l* không cho vẩn bụi lặng xuống để kết tủa th*nh những tầng cặn trong đầu máy, m* phải liên tục đưa các chất ô nhiễm ấy luân lưu cho đến khi chúng được thải ra qua bộ lọc.
*
Nhớt phải l*m mát
*
Nhớt máy c*ng đóng một phần lớn trong công tác l*m mát máy. Nói tới l*m mát máy, thường thì chúng ta chỉ nghĩ tới hệ giải nhiệt (tức cooling system). Thực ra, nước giải nhiệt chỉ l*m mát được phần trên của đầu máy. Phần còn lại (chứa crankshaft, camshaft, timing gears, piston v* rất nhiều th*nh phần quan trọng khác trong bloc máy) chủ yếu được l*m mát do nhớt.
*
Tiến trình cháy nổ v* sự cọ sát giữa các th*nh phần trong đầu máy phát sinh rất nhiều nhiệt. Sức nóng n*y được dòng nhớt hấp thụ khi nó chảy qua các bề mặt linh kiện, v* được đưa về bình nhớt. Từ đây, sức nóng được phát tán v*o tầng không kh* bao quanh bình nhớt.
Phần sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu xem nhớt được cấu tạo thế n*o để có thể thực hiện được những công tác trên
*
Th*nh phần cấu tạo dầu nhớt
*
Nhớt được hình th*nh ra sao? Những yếu tố n*o có ở trong*nhớt*? sự khác biệt cơ bản trong tiến trình chế tạo giữa nhớt thường (standard petroleum oil) v* nhớt tổng hợp (synthetic) l* gì?
*
*
Có 2 th*nh phần cơ bản m*
*
PHÂN LO*I DẦU THEO ĐỘ NHỚT
*
Hiệp hội kỹ sư ô tô SAE (Society of Automotive Engineers) chủ yếu l* USA, đưa ra hệ thống phân loại cho dầu động cơ theo độ nhớt động học. gồm có 11 cấp khác nhau:
*
Thay dầu l* một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi ô tô, xe máy. Bất cứ một loại dầu nhớt n*o cũng phải có, đó l*: phần căn bản v* phần pha chế (additive). Phần căn bản l* phần ch*nh trong nhớt. phần pha chế l* những hóa chất được thêm v*o, l*m tăng chất lượng của nhớt, hoặc l*m giảm những yếu tố tác hại vốn có trong nhớt.
Nói về phần căn bản, lại có 2 loại ch*nh: nhớt lấy từ dầu kh* (petroleum), cũng l* loại nhớt thường dùng, v* nhớt tổng hợp (synthetic). Nhớt dầu kh* l* loại dầu thô tinh khiết, chủ yếu l* th*nh phẩm của thiên nhiên. Còn nhớt tổng hợp, trái lại, l* một tổng hợp các hóa chất, được b*o chế pha trộn trong phòng th* nghiệm. L* một sản phẩm nhân tạo, dĩ nhiên, nhớt synthetic chỉ dùng những hợp chất tinh khiết – không ô nhiễm đáp ứng hiệu quả nhất với công tác được giao phó. Nhớt tổng hợp đã có từ những năm đầu thế kỷ 20, nhưng phải chờ mãi đến th*p niên 1970 thì mới trở th*nh phổ biến. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những t*nh năng, cũng như thông số ghi trên sản phẩm n*y. Điển hình như chữ “W” trong ký hiệu SAE 10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ l* “Weight”, trong khi thực tế nó dùng để chỉ từ “winter”.
*
Như v*y đối với dầu mùa hè chúng ta có các cấp độ nhớt SAE 20, SAE 30, SAE 40, SAE 50 VÀ SAE 60. Đối với dầu mùa đông (Winter-W) thì có SAE 0W, SAE 5W, SAE 10W, SAE 15W, SAE 20W VÀ SAE 25W.
*
Đối với dầu dùng quanh năm, hay còn gọi dầu đa cấp (multi-graded motor oil) thì người ta kết hợp cả 2 loại trên v* ký hiệu dạng SAE 5W-40. SAE 20W-50, SAE 10W-30.
*
Việc xếp loại theo cấp độ nhớt SAE phản ánh khả năng của dầu cháy tại các nhiệt độ khác nhau. Các con số tăng dần từ 0W đến 60 tương ứng độ nhớt tăng cao.
*
Dầu đa cấp (hầu như tại Việt Nam nhớt dùng cho xe gắn máy l* nhớt đa cấp) W nghĩa l* nó thực hiện tốt ở tình trạng mùa đông (kh* h*u lạnh). Con số đầu tiên nhỏ hơn (xem ký hiệu dầu đa cấp) có khả năng cháy tốt hơn ở nhiệt độ cực lạnh v* động cơ sẽ quay v* dễ khởi động hơn. Con số thứ hai lớn hơn để phục vụ thời tiết nóng. Con số c*ng cao nó có thể s* dụng ở thời tiết c*ng nóng.
*
Phần phân loại dầu động cơ theo cấp độ nhớt SAE tương đối đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, cơ quan ch*nh phủ, quốc gia hay cá nhân cũng có thể th* nghiệm, ph* tổn thực hiện không đắt lắm chỉ khoảng giá cả 1 chai dầu nhớt (1 liter) cho xe máy hạng world-class!!!
*
PHÂN LO*I DẦU THEO TÍNH NĂNG
*
Một hệ thống phân loại khác do 3 tổ chức h*ng đầu của Mỹ l* Viện dầu kh* Hoa Kỳ - API(American Petroleum Institute). Hiệp hội Th* nghiệm v* V*t liệu Hoa Kỳ - ASTM (American Society for Testing and Materials) v* SAE công bố… năm 1970 rất rất rất phức tạp, tốn kém v* dĩ nhiên không phải quốc gia n*o cũng tiến h*nh theo qui trình n*y được. hệ thống phân loại n*y được bỏ sung, phát triển liên tục (chứ không phải ban h*nh năm 1970 rồi dừng !!!) V* không phải hãng dầu nhớt n*o muốn gắn cái logo n*y lên thì gắn.
V* hệ thống n*y người ta gọi l* hệ thống phân loại theo cấp chất lượng API đúng từ tiếng Anh l* (The API Engine Service Classification System) bao gồm dầu nhớt cho động cơ Xăng v* dầu*nhớt*cho động cơ dầu Diesel.
Dầu nhớt cho động cơ Xăng có ký hiệu chữ S (Service) đầu: SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH, SJ, SL v* mới nhất l* SM(cho các xe ô tô sản xuất từ năm 2004).
*
Dầu nhớt cho động cơ Diesel bắt đầu bằng chữ C (Commercial): CA, CB, CC, CD, CD-II, CE, CF, CF-2, CF-4, CG-4, CH-4, CI-4 v* mới nhất l* CJ-4 (cho các xe từ năm 2006).
*
Cần nhắc lại: quy trình th* nghiệm theo hệ thống phân loại API n*y rất tốn kém v* không phải quốc gia n*o cũng th* nghiệm được!!!
Các xếp loại cấp chất lượng cho động cơ xăng từ SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH đã lỗi thời (obsolete) không được khuyên s* dụng ở các động cơ ô tô mới sản xuất từ năm 2001, cấp SH theo khuyến cáo l* chỉ đùng cho các xe từ năm 1996 v* cũ hơn.
*
Tương tự, các xếp loại CA, CB, CC, CD, CD-II, CE cũng thuộc dạng “obsolete” cho các xe đời 1985.
*
Người tiêu dùng nên chú ý nếu xe diesel có bộ turbo tăng áp cần s* dụng dầu nhớt có API CF trở lên v* c*ng có cấp API c*ng cao như CI-4, CJ-4 để đảm bảo bộ turbo không bị hỏng do vòng quay trong bộ ph*n nén lên đến hơn 120000 vòng/phút. Nên nhớ răng vòng tua máy động cơ chỉ đạt 9.600 vòng l* các bạn đã vượt qua mức kim 140km/h, xe đua thể thức 1 (Formula 1 chỉ có mức maximum 22.000 vòng).
*
Xe đời cũ có thể dùng dầu nhớt cấp cao d*nh cho xe đời mới, nhưng xe đời mới không nên dùng dầu nhớt cấp thấp hơn quy định.
*
Chú ý: nếu dầu động cơ được bôi trơn bằng loại dầu nhớt không đủ khả năng l*m sạch máy hoặc không được thay đúng định kỳ, qua thời gian s* dụng, dầu cặn sẽ t*ch tụ trong rãnh p*t-tông gây đ*nh bạc Séc-măng, gia tăng độ m*i mòn xilanh, giảm tỷ số nén, xe sẽ hao xăng hơn, tiêu hao nhiều dầu hơn. H*u quả l* kèm theo l* buồng nổ bugi bị bám muội nhiều hơn, các súp-páp dễ bị tróc rõ hơn.
*
Tác dụng v* t*nh chất của dầu nhờn
*
Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ ph*n tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt l*m mát, l*m k*n, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của nó vẫn l* giảm ma sát nên độ nhớt l* chỉ tiêu có ảnh hương quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.
*
T*nh chất đặc trưng hơn*mỡ bò
*
Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm v* ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngo*i ra, do trọng lượng của các phân t* cấu th*nh nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi th*nh dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có đọ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.
Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm v* luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt ca, di chuyển ch*m hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.http://daunhot.biz
*
Dầu nhớt tổng hợp: Synthetic
*
Dầu nhờn sản xuất từ dầu mỏ vẫn chiếm ưu thế do nó có những ưu điểm như: công nghệ sản xuất dầu đơn giản, giá th*nh rẻ. Nhưng ng*y nay, để đáp ứng yêu cầu cao của dầu nhờn bôi trơn người ta bắt đầu quan tâm đến dầu tổng hợp nhiều hơn. Dầu tổng hợp l* dầu được tạo ra bằng các phản ứng hóa học từ những hợp chất ban đầu, do đó nó có những t*nh chất được định ra trước, Nó có thể có những t*nh chất tốt nhất của dầu khoáng, bên cạnh nó còn có các t*nh chất khác đặc trưng như l*: không cháy, không hòa tan lẫn trong nước. Ưu điểm của dầu tổng hợp l* có khoảng nhiệt độ hoạt động rộng từ -55oC đến 320oC. có độ bền nhiệt lớn, có nhiệt độ đông đặc thấp, chỉ số độ nhớt cao. Ch*nh những ưu điểm n*y m* dầu tổng hợp ng*y c*ng được s* dụng nhiều, nhất l* trong các động cơ phản lực.
*
Dầu nhớt Synthetic = tốt nhưng đắt
*
*
Nhớt Synthetic (nhớt tổng hợp) l* loại nhớt rất hữu hiệu trong việc kéo d*i tuổi thọ máy. Nhớt n*y đắt hơn, nhưng dĩ nhiên cũng tốt hơn rất nhiều so với các loại nhớt phổ thông vốn l* nhớt khoáng v*t (mineral oil). V*n h*nh với nhớt Synthetic các linh kiện trong máy sẽ được bảo vệ hiệu quả hơn v* chúng ta cũng không phải thay nhớt thường xuyên.
*
DÙNG DẦU NHỚT KHOÁNG HAY DẦU NHỚT TỔNG HỢP
*
Nhớt khoáng (mineral oil) l* sản phẩm thiên nhiên được tinh lọc, còn nhớt tổng hợp (synthetic oil) thì ho*n to*n l* sản phẩm nh*n tạo, do các kỹ sư hóa chất chế tạo từ phòng th* nghiệm dựa trên nhu cầu l*m việc của nhớt trong động cơ. Ngo*i ra còn có nhớt Bán tổng hợp (semi-synthetic, hay l* TECHNOSYNTHESE(R)* ) cũng được gọi l* Premium l* loại nhớt pha trộn giữa 2 loại nói trên.
*
Giá trị của nhớt tổng hợp Synthetic l* xứng đáng với giá tiền của nó, l* vì đây l* loại nhớt được dùng trong kỷ nghệ h*ng không từ mấy chục năm nay. Nó l* loại nhớt duy nhất có thể h*p thụ được nhiệt v* chịu được độ quay r.p.m của đầu máy phản lực.
*
*
9 ưu điểm của dầu tổng hợp:
-Động cơ không bị bẩn do cặn dầu
-Giảm tiêu hao nhiên liệu
-Tăng thời gian s* dụng của dầu nhớt
-T*nh bôi trơn v* khả năng khởi động động cơ được duy trì tốt trong điều kiện kh* h*u lạnh.
-Dễ d*ng trong việc thay dầu khi cần thiết
-Chống sự ôxy hóa trong điều kiện nhiệt độ cao
-Cho kết quả rất tốt trong các th* nghiệm SAE-ASTM-API
-Chống b*o mòn một cách vượt trội
-Khả năng dẫn lưu cực tốt đối với các loại xe tải hạng nặng s* dụng động cơ diesel v* xăng. Kết quả n*y cũng tương tự cho các xe h*nh khách.
*
Do những ưu điểm trên + chi ph* chế tạo cao, dầu tổng hợp được dùng trong quân sự, h*ng không, v* công nghiệp l* ch*nh, gầy đây bắt đầu đưa v*o s* dụng cho dân thường.
*
Nếu tiết kiệm v*i ng*n đồng cho 1L dầu động cơ kém chất lượng l* sẽ móc hầu bao trả tiền cho bộ turbo l* khoảng ch* *t = 800USD/bộ tùy hãng.
Dầu động cơ có yếu tốt bao gồm: dầu gốc v* phụ gia được pha chế thao công thức của từng nsx dầu nhớt. Nhưng nếu nh* sản xuất có tên tuổi sẽ s* dụng dầu gốc tốt v* phụ gia tốt, cộng với kinh nghiệm nghiên cứu pha chế. Do v*y tại sao mỗi l*t dầu nhớt sẽ có giá trị khác nhau tùy theo từng ứng dụng m* khi mua Người mua nên xem xét đó l*: ngo*i các con số SAE 20W-50 hay SAE 40/50, nh* sản xuất dầu nhớt đạt đến API SL/CF, SM/CF còn thêm các tiêu chuẩn như người mua còn thấy ghi thêm như: MB 229.1/229.5/229.3 hoặc VW 502.00/503.01/505.00 Opel GM LL A 025 hoặc BMW Oil. Đây l* các tiêu chuẩn m* có thể 1 can dầu khác có cùng API nhưng lại không đạt tiêu chuẩn VW (volswagen), BMW, Opel General Motor, Mercedes-Benz.
*
Do v*y tại sao Người tiêu dùng ngo*i việc quan tâm API còn phải để ý đến nh* sản xuất xe đã đưa ra thêm tiêu chuẩn riêng như nêu trên. Quý vị n*o hiện đang sỡ hữu xe cao cấp Mercedes-Benz, BMW, Porsche, AMG, LandRover, Lexus v.v… lưu ý vấn đề n*y vì phần lớn dầu động cơ sẽ có tiêu ch* riêng từng loại, dòng sản phẩm.
*
Hãy giữ “Phong độ” cho chiếc xe “cưng” của bạn bằng loại dầu nhớt ho*n hảo nhất!
Ký tự Cách đây không lâu người lái xe rất chú ý kiểm tra thường xuyên mức dầu nhớt có trong động cơ v* định kỳ thay dầu mới cùng với bộ lọc mỗi khi xe chạy khoảng 3000 dặm.
*
Hiện nay, nhờ v*o những tiến bộ trong sản xuất động cơ m* xe chạy bền hơn, *t phải chăm sóc hơn cũng như nhờ những cải tiến vè dịch vụ s*a xe, l*m cho người lái xe mất dần thói quen thường xuyên kiểm tra mức dầu nhớt v* tự bổ xung hoặc thay dầu máy cho xe ô tô của mình.
*
Câu hỏi đặt ra: Vì sao phải quan tâm đến dầu máy?
*
Dầu máy l* một chất lỏng nhớt điền đầy các khoảng trống trong động cơ, có nhiệm vụ l*m giảm ma sát cho các bộ ph*n chuyển động v* chống ăn mòn cho các chi tiết của động cơ. Dầu máy còn đóng vai trò môi trường tản nhiệt v* lưu giữ các hạt vụn kim loại k*ch thước cỡ micromet sinh ra do b*o mòn các phần chuyển động của động cơ, muội than do cháy nhiên liệu v* các sản phẩm tạo ra do dầu bị phân hủy.
*
*
Dầu máy bao gồm những gì? Th*nh phần ch*nh của nó có khoảng 90% l* dầu nặng – đó l* tổ hợp các hydrocacbon thuộc nhóm parafin từ dầu mỏ(paraffinic hydrocacbon). Phần còn lại l* các phụ gia. Để pha các loại dầu máy, người ta tổ hợp các th*nh phần hydrocacbon nặng có độ d*i mạch cacbon tùy thuộc v*o t*nh chất cần thiết, thường nằm trong khoảng C16 đến C50.
*
Gốc cơ bản (base stocks) được chia th*nh năm nhóm. Nhóm I-III l* th*nh phần hydrocacbon tách ra trong quá trình chưng phân đoạn dầu mỏ, còn nhóm IV-V l* các dầu gốc được tạo ra bằng con đường tổng hợp các sản phẩm hóa dầu.
*
Dù xuất xứ như thế n*o, dầu máy cũng phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuât được đánh giá theo một tiêu chuẩn chung được quốc tế thừa nh*n.
Cấp độ của dầu máy dựa trên độ nhớt của nó ở nhiệt độ thường, độ nhớt c*ng cao, cấp độ của nó c*ng lớn. Thông thường cấp độ biểu thị bằng một con số nằm trong khoảng 0-50.
*
Việc chọn dầu máy phụ thộc v*o thời tiết. V* dụ, loại dầu ký hiệu 5W-30 dùng cho trường hợp nhiệt độ rất lạnh dưới -20oC, loại 10W-30 dùng cho trường hợp nhiệt độ lạnh tới -20oC, còn loại 20W-30 dùng cho kh* h*u ấm nhiệt độ tới 0oC. Tuy nhiên người ta cũng sản xuất loại dầu nhớt đa cấp độ. Đây l* thuộc loại đặc biệt chỉ dùng trong điều kiện thời tiết cực kỳ khắc nghiệt hay dùng cho các loại xe đua. Trong trường hợp n*y người ta cho thêm v*o dầu các polyme như polymetylacrylat, poly-itylen để cải thiện độ nhớt của dầu gốc khi ở nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao.
*
Phụ gia l* một phần rất quan trọng trong dầu máy. Thông dụng nhất hiện nay l* dùng các phụ gia họ metal phenoxid có công thức RC6H4ONA trong đó R l* gốc alkyl. Nhiệm vụ của chúng ta trung hòa các axit tạo ra bởi các gốc sunfua có trong dầu; ngăn cản quá trình ôxy hóa xảy ra trong dầu; tẩy sạch v* l*m lắng đọng các hạt muội than, các sản phẩm phân hủy v* v*n chuyển chúng đến bộ lọc dầu để loại chúng ra khỏi chu trình l*m việc của dầu máy.
*
Một lớp phụ gia khác được dùng l*m chất chống b*o mòn, v* dụ như dialkyldithiophotphat kẽm Zn[S2P(OR)2]2, trong đó R l* gốc alkyl mạch thẳng. Chất phụ gia n*y bám th*nh lớp mỏng v*i micromet trên bề mặt kim loại v* có tác dụng ngăn cản bề mặt bị trầy xước.
Các hợp chất của kẽm cùng với các amin như l* diphenylamin vừa l* chất ức chế ăn mòn kim loại vừa l* chất chống ôxy hóa.
*
Cuối cùng, một câu hỏi nóng bỏng đặt ra: ta nên thay dầu như thế n*o?
*
Quả thực có nhiều thông tin khác biệt nhau về vấn đề n*y, kinh nghiệm lâu nay đã được kiểm chứng của cánh lái xe l* nên thay dầu máy mỗi khi xe chạy hết 3.000 dặm đường.
*
Nhưng cũng có những ý kiến khác. Với những cải tiến áp dụng trong sản xuất động cơ v* sản xuất dầu máy hiện nay thì thay dầu cho 5000 dặm đường l* được, còn nếu thay sau 3.000 dặm l* lãng ph* v* tăng thêm lượng dầu thải. Người ta còn th* nghiệm một lại dầu máy tổng hợp mới có các t*nh năng tốt, th*m ch* sau khi chạy 25.000 dặm (40.000km) đường trong điều kiện thông thường mới cần phải thay dầu.
*
Nhờ tiến bộ khoa học, xe hơi được cải tiến với bloc máy mới ng*y một mạnh hơn, thì nhớt máy cũng phải đuợc cải tiến mỗi ng*y để đáp ứng nhiệm vụ đặt ra cho mình. Máy c*ng mạnh c*ng phát nhiều hơi nóng, buộc nhớt phải l*m việc vất vả hơn để hóa giải hơi nóng sinh ra trong lòng máy. Điều đó có nghĩa l* vùng với sự phát triển của xe hơi, nhớt cũng phải được cải biến với những tiến bộ tương ứng.
*
Thông thường, nghĩ tới nhớt, ý tưởng chung của gần như tất cả chúng ta l* nghĩ tới một chất lỏng trơn, có mục đ*ch “l*m trơn” các bộ ph*n kim loại khi chúng tiếp giáp với nhau.
Thế nhưng, ngo*i cái nhiệm vụ dễ quan niệm v* phổ quát ấy, nhớt còn l*m được cái gì khác nữa không? Được, rất nhiều. Công dụng của nhớ, có ta có thể nói tóm lại trong 4 lãnh vực sau đây:
*
L*m trơn máy
*
Trước hết, nhớt phải l*m trơn các linh kiện bên trong máy, để các th*nh phần n*y tiếp c*n với nhau được dễ d*ng, m* không l*m tiêu lực do cọ xát. Nhất l* khi xe mới đề máy, vai trò của nhớt lại c*ng trở nên quan trọng. L* vì, khi xe không chạy, đầu máy không l*m việc, thì nhớt chảy về bình. Khi đầu máy v*n h*nh, l*p tớc nhớt được huy động, v* được bơm đến khắp mọi ngõ ngách trong máy, v* tạo ra một lớp m*ng mỏng giữa những bộ ph*n chuyển động, l*m trơn tru mọi sự cọ sát. Mỗi một loại máy cần tới một độ trơn n*o đó, được cung ứng bởi lớp m*ng do nhớt tạo ra giữa 2 bề mặt chuyển động.
Có người cho rằng, nếu nhớt 30 l* tốt, thì ắt hẳn nhớ 50 phải tốt hơn. Không hẳn thế, nếu đầu máy của chiếc xe chúng ta đang s* dụng không tương xứng với nhớt 50, thì dùng nó chưa chắc đã tốt: Dùng nhớt 50 không l*m cho máy mòn hơn, nhưng rất có thể sẽ nâng cao nhiệt độ trong lòng máy. Tình trạng n*y trước mắt có vẻ như “không sao”, nhưng về lâu d*i, thì xe sẽ bị giảm thọ, do đầu máy bị hao mòn trước tuổi.
*
Nhớt phải bảo vệ
*
Lớp m*ng mỏng do nhớt máy tạo ra giữa 2 bề mặt kim loại, ngo*i việc l*m trơn, còn có thêm những công dụng khác quan trọng không kém. Đó l* giữ cho 2 bộ ph*n khỏi trực tiếp c* v*o nhau khi tiếp xúc, nhờ đó chúng không bị b*o mòn. Điều n*y có vẻ như l* một công dụng hiển nhiên. Nhưng một điều không hiển nhiên, m* quan trọng không kém. Đó l* nhớt phải giúp cho các linh kiện may chống lại tiến trình bị ăn mòn (corrosion). Xin phân biệt rõ: B*o mòn (wear) xảy ra khi 2 v*t thể tiếp xúc v*o nhau, còn “bị ăn mòn” l* do tiếp c*n hóa chất trong không kh* hoặc môi trường. Ngo*i việc bị b*o mòn khi tiếp c*n, các bộ ph*n trong đầu máy còn có thể bị hóa chất ăn mòn nữa. Xuyên qua thời gian s* dụng, nhớt bị ốc x*t hóa, hoặc hấp thụ những chất ô nhiểm v* “phế phẩm” sinh ra trong tiến trình cháy nổ ở đầu máy, l*m nhớt biến chất, với nồng độ acid c*ng lúc c*ng cao. Rồi trong khi l*m nhiệm vụ, nhớt lại trải acid ra trên mặt các linh kiện máy, v* như thế tiến trình ăn mòn bắt đầu, mau chóng đưa đến sự suy sụp của máy. Vì thế, nhớt phải được chế tạo với những đặc t*nh chống lại các chất acid n*y.
Nhớt phải l*m sạch
*
Nếu dầu máy không sạch, máy không thể n*o hoạt động hiệu quả. Các chất cặn dơ đóng trong máy sẽ cản trở chuyển động của các bộ ph*n máy, gây hao tốn nhiên liệu, v* đầu máy không thể l*m việc hiệu quả. Thêm v*o đó, các chất ô nhiễm ẩn chứa trong nhớt, nếu không có cách trị, có thể b*o mòn linh kiện máy rất thê thảm tới mức không còn có thể phục hồi được.
Bất cứ một vẩn bụi n*o lớn hơn từ 5 đến 20 micron (tùy loại xe) đều có thể gây tổn hại nghiêm trọng cho đầu máy nếu không được lấy ra hoặc “kiềm chế” kịp thời. Để các bạn có một ý niệm về micron, xin hình dung sợi tóc trên đầu chúng ta. Người ta vẫn nói nhỏ hoặc mỏng như sợi tóc, nhưng dù mỏng nhỏ như v*y, một sợi tóc cũng đo được 100 micron độ d*y. Thì th* hỏi những vẩn bụi 20 micron, th*m ch* 5 micron còn nhỏ đến thế n*o? Ấy v*y m* chúng cũng có thể gây những tổn hại khó lường cho dầu máy. Điều n*y cho thấy nhớt phải sạch trong, tinh luyện tới mức n*o. Ch*nh vì thế, công tác lọc nhớt (fillter) l* một việc l*m rất quan trọng. Ngo*i ra, nhớt còn phải tự mình thực hiện công tác thanh tẩy, tức l* không cho vẩn bụi lặng xuống để kết tủa th*nh những tầng cặn trong đầu máy, m* phải liên tục đưa các chất ô nhiễm ấy luân lưu cho đến khi chúng được thải ra qua bộ lọc.
*
Nhớt phải l*m mát
*
Nhớt máy c*ng đóng một phần lớn trong công tác l*m mát máy. Nói tới l*m mát máy, thường thì chúng ta chỉ nghĩ tới hệ giải nhiệt (tức cooling system). Thực ra, nước giải nhiệt chỉ l*m mát được phần trên của đầu máy. Phần còn lại (chứa crankshaft, camshaft, timing gears, piston v* rất nhiều th*nh phần quan trọng khác trong bloc máy) chủ yếu được l*m mát do nhớt.
*
Tiến trình cháy nổ v* sự cọ sát giữa các th*nh phần trong đầu máy phát sinh rất nhiều nhiệt. Sức nóng n*y được dòng nhớt hấp thụ khi nó chảy qua các bề mặt linh kiện, v* được đưa về bình nhớt. Từ đây, sức nóng được phát tán v*o tầng không kh* bao quanh bình nhớt.
Phần sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu xem nhớt được cấu tạo thế n*o để có thể thực hiện được những công tác trên
*
Th*nh phần cấu tạo nhớt
*
Nhớt được hình th*nh ra sao? Những yếu tố n*o có ở trong nhớt? sự khác biệt cơ bản trong tiến trình chế tạo giữa nhớt thường (standard petroleum oil) v* nhớt tổng hợp (synthetic) l* gì?
*
Có 2 th*nh phần cơ bản m*
*
PHÂN LO*I DẦU THEO ĐỘ NHỚT
*
Hiệp hội kỹ sư ô tô SAE (Society of Automotive Engineers) chủ yếu l* USA, đưa ra hệ thống phân loại cho dầu động cơ theo độ nhớt động học. gồm có 11 cấp khác nhau:
*
Thay dầu l* một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi ô tô, xe máy. Bất cứ một loại dầu nhớt n*o cũng phải có, đó l*: phần căn bản v* phần pha chế (additive). Phần căn bản l* phần ch*nh trong nhớt. phần pha chế l* những hóa chất được thêm v*o, l*m tăng chất lượng của nhớt, hoặc l*m giảm những yếu tố tác hại vốn có trong nhớt.
Nói về phần căn bản, lại có 2 loại ch*nh: nhớt lấy từ dầu kh* (petroleum), cũng l* loại nhớt thường dùng, v* nhớt tổng hợp (synthetic). Nhớt dầu kh* l* loại dầu thô tinh khiết, chủ yếu l* th*nh phẩm của thiên nhiên. Còn nhớt tổng hợp, trái lại, l* một tổng hợp các hóa chất, được b*o chế pha trộn trong phòng th* nghiệm. L* một sản phẩm nhân tạo, dĩ nhiên, nhớt synthetic chỉ dùng những hợp chất tinh khiết – không ô nhiễm đáp ứng hiệu quả nhất với công tác được giao phó. Nhớt tổng hợp đã có từ những năm đầu thế kỷ 20, nhưng phải chờ mãi đến th*p niên 1970 thì mới trở th*nh phổ biến. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những t*nh năng, cũng như thông số ghi trên sản phẩm n*y. Điển hình như chữ “W” trong ký hiệu SAE 10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ l* “Weight”, trong khi thực tế nó dùng để chỉ từ “winter”.
*
Như v*y đối với dầu mùa hè chúng ta có các cấp độ nhớt SAE 20, SAE 30, SAE 40, SAE 50 VÀ SAE 60. Đối với dầu mùa đông (Winter-W) thì có SAE 0W, SAE 5W, SAE 10W, SAE 15W, SAE 20W VÀ SAE 25W.
*
Đối với dầu dùng quanh năm, hay còn gọi dầu đa cấp (multi-graded motor oil) thì người ta kết hợp cả 2 loại trên v* ký hiệu dạng SAE 5W-40. SAE 20W-50, SAE 10W-30.
*
Việc xếp loại theo cấp độ nhớt SAE phản ánh khả năng của dầu cháy tại các nhiệt độ khác nhau. Các con số tăng dần từ 0W đến 60 tương ứng độ nhớt tăng cao.
*
Dầu đa cấp (hầu như tại Việt Nam nhớt dùng cho xe gắn máy l* nhớt đa cấp) W nghĩa l* nó thực hiện tốt ở tình trạng mùa đông (kh* h*u lạnh). Con số đầu tiên nhỏ hơn (xem ký hiệu dầu đa cấp) có khả năng cháy tốt hơn ở nhiệt độ cực lạnh v* động cơ sẽ quay v* dễ khởi động hơn. Con số thứ hai lớn hơn để phục vụ thời tiết nóng. Con số c*ng cao nó có thể s* dụng ở thời tiết c*ng nóng.
*
Phần phân loại dầu động cơ theo cấp độ**nhot*SAE tương đối đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, cơ quan ch*nh phủ, quốc gia hay cá nhân cũng có thể th* nghiệm, ph* tổn thực hiện không đắt lắm chỉ khoảng giá cả 1 chai dầu nhớt (1 liter) cho xe máy hạng world-class!!!
*
PHÂN LO*I DẦU THEO TÍNH NĂNG
*
Một hệ thống phân loại khác do 3 tổ chức h*ng đầu của Mỹ l* Viện dầu kh* Hoa Kỳ - API(American Petroleum Institute). Hiệp hội Th* nghiệm v* V*t liệu Hoa Kỳ - ASTM (American Society for Testing and Materials) v* SAE công bố… năm 1970 rất rất rất phức tạp, tốn kém v* dĩ nhiên không phải quốc gia n*o cũng tiến h*nh theo qui trình n*y được. hệ thống phân loại n*y được bỏ sung, phát triển liên tục (chứ không phải ban h*nh năm 1970 rồi dừng !!!) V* không phải hãng dầu nhớt n*o muốn gắn cái logo n*y lên thì gắn.
V* hệ thống n*y người ta gọi l* hệ thống phân loại theo cấp chất lượng API đúng từ tiếng Anh l* (The API Engine Service Classification System) bao gồm dầu nhớt cho động cơ Xăng v* dầu nhớt cho động cơ dầu Diesel.
*
Dầu nhớt cho động cơ Xăng có ký hiệu chữ S (Service) đầu: SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH, SJ, SL v* mới nhất l* SM(cho các xe ô tô sản xuất từ năm 2004).
*
Dầu nhớt cho động cơ Diesel bắt đầu bằng chữ C (Commercial): CA, CB, CC, CD, CD-II, CE, CF, CF-2, CF-4, CG-4, CH-4, CI-4 v* mới nhất l* CJ-4 (cho các xe từ năm 2006).
*
Cần nhắc lại: quy trình th* nghiệm theo hệ thống phân loại API n*y rất tốn kém v* không phải quốc gia n*o cũng th* nghiệm được!!!
Các xếp loại cấp chất lượng cho động cơ xăng từ SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH đã lỗi thời (obsolete) không được khuyên s* dụng ở các động cơ ô tô mới sản xuất từ năm 2001, cấp SH theo khuyến cáo l* chỉ đùng cho các xe từ năm 1996 v* cũ hơn.
*
Tương tự, các xếp loại CA, CB, CC, CD, CD-II, CE cũng thuộc dạng “obsolete” cho các xe đời 1985.
*
Người tiêu dùng nên chú ý nếu xe diesel có bộ turbo tăng áp cần s* dụng dầu nhớt có API CF trở lên v* c*ng có cấp API c*ng cao như CI-4, CJ-4 để đảm bảo bộ turbo không bị hỏng do vòng quay trong bộ ph*n nén lên đến hơn 120000 vòng/phút. Nên nhớ răng vòng tua máy động cơ chỉ đạt 9.600 vòng l* các bạn đã vượt qua mức kim 140km/h, xe đua thể thức 1 (Formula 1 chỉ có mức maximum 22.000 vòng).
*
Xe đời cũ có thể dùng dầu nhớt cấp cao d*nh cho xe đời mới, nhưng xe đời mới không nên dùng dầu nhớt cấp thấp hơn quy định.
*
Chú ý: nếu dầu động cơ được bôi trơn bằng loại dầu nhớt không đủ khả năng l*m sạch máy hoặc không được thay đúng định kỳ, qua thời gian s* dụng, dầu cặn sẽ t*ch tụ trong rãnh p*t-tông gây đ*nh bạc Séc-măng, gia tăng độ m*i mòn xilanh, giảm tỷ số nén, xe sẽ hao xăng hơn, tiêu hao nhiều dầu hơn. H*u quả l* kèm theo l* buồng nổ bugi bị bám muội nhiều hơn, các súp-páp dễ bị tróc rõ hơn.
*
Tác dụng v* t*nh chất của dầu nhờn
*
Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ ph*n tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt l*m mát, l*m k*n, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của nó vẫn l* giảm ma sát nên độ nhớt l* chỉ tiêu có ảnh hương quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.
*
T*nh chất đặc trưng
*
Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm v* ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngo*i ra, do trọng lượng của các phân t* cấu th*nh nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi th*nh dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có đọ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.
Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm v* luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt ca, di chuyển ch*m hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.
*
Dầu nhớt tổng hợp: Synthetic
*
Dầu nhờn sản xuất từ dầu mỏ vẫn chiếm ưu thế do nó có những ưu điểm như: công nghệ sản xuất dầu đơn giản, giá th*nh rẻ. Nhưng ng*y nay, để đáp ứng yêu cầu cao của dầu nhờn bôi trơn người ta bắt đầu quan tâm đến dầu tổng hợp nhiều hơn. Dầu tổng hợp l* dầu được tạo ra bằng các phản ứng hóa học từ những hợp chất ban đầu, do đó nó có những t*nh chất được định ra trước, Nó có thể có những t*nh chất tốt nhất của dầu khoáng, bên cạnh nó còn có các t*nh chất khác đặc trưng như l*: không cháy, không hòa tan lẫn trong nước. Ưu điểm của dầu tổng hợp l* có khoảng nhiệt độ hoạt động rộng từ -55oC đến 320oC. có độ bền nhiệt lớn, có nhiệt độ đông đặc thấp, chỉ số độ nhớt cao. Ch*nh những ưu điểm n*y m* dầu tổng hợp ng*y c*ng được s* dụng nhiều, nhất l* trong các động cơ phản lực.
*
Dầu nhớt Synthetic = tốt nhưng đắt
*
*
Nhớt Synthetic (nhớt tổng hợp) l* loại nhớt rất hữu hiệu trong việc kéo d*i tuổi thọ máy. Nhớt n*y đắt hơn, nhưng dĩ nhiên cũng tốt hơn rất nhiều so với các loại nhớt phổ thông vốn l* nhớt khoáng v*t (mineral oil). V*n h*nh với nhớt Synthetic các linh kiện trong máy sẽ được bảo vệ hiệu quả hơn v* chúng ta cũng không phải thay nhớt thường xuyên.
*
DÙNG DẦU NHỚT KHOÁNG HAY DẦU NHỚT TỔNG HỢP
*
Nhớt khoáng (mineral oil) l* sản phẩm thiên nhiên được tinh lọc, còn nhớt tổng hợp (synthetic oil) thì ho*n to*n l* sản phẩm nh*n tạo, do các kỹ sư hóa chất chế tạo từ phòng th* nghiệm dựa trên nhu cầu l*m việc của nhớt trong động cơ. Ngo*i ra còn có nhớt Bán tổng hợp (semi-synthetic, hay l* TECHNOSYNTHESE(R)* ) cũng được gọi l* Premium l* loại nhớt pha trộn giữa 2 loại nói trên.
*
Giá trị của nhớt tổng hợp Synthetic l* xứng đáng với giá tiền của nó, l* vì đây l* loại nhớt được dùng trong kỷ nghệ h*ng không từ mấy chục năm nay. Nó l* loại nhớt duy nhất có thể h*p thụ được nhiệt v* chịu được độ quay r.p.m của đầu máy phản lực.
*
*
9 ưu điểm của dầu tổng hợp:
-Động cơ không bị bẩn do cặn dầu
-Giảm tiêu hao nhiên liệu
-Tăng thời gian s* dụng của dầu nhớt
-T*nh bôi trơn v* khả năng khởi động động cơ được duy trì tốt trong điều kiện kh* h*u lạnh.
-Dễ d*ng trong việc thay dầu khi cần thiết
-Chống sự ôxy hóa trong điều kiện nhiệt độ cao
-Cho kết quả rất tốt trong các th* nghiệm SAE-ASTM-API
-Chống b*o mòn một cách vượt trội
-Khả năng dẫn lưu cực tốt đối với các loại xe tải hạng nặng s* dụng động cơ diesel v* xăng. Kết quả n*y cũng tương tự cho các xe h*nh khách.
*
Do những ưu điểm trên + chi ph* chế tạo cao, dầu tổng hợp được dùng trong quân sự, h*ng không, v* công nghiệp l* ch*nh, gầy đây bắt đầu đưa v*o s* dụng cho dân thường.
*
Nếu tiết kiệm v*i ng*n đồng cho 1L dầu động cơ kém chất lượng l* sẽ móc hầu bao trả tiền cho bộ turbo l* khoảng ch* *t = 800USD/bộ tùy hãng.
Dầu động cơ có yếu tốt bao gồm: dầu gốc v* phụ gia được pha chế thao công thức của từng nsx dầu nhớt. Nhưng nếu nh* sản xuất có tên tuổi sẽ s* dụng dầu gốc tốt v* phụ gia tốt, cộng với kinh nghiệm nghiên cứu pha chế. Do v*y tại sao mỗi l*t dầu nhớt sẽ có giá trị khác nhau tùy theo từng ứng dụng m* khi mua Người mua nên xem xét đó l*: ngo*i các con số SAE 20W-50 hay SAE 40/50, nh* sản xuất dầu nhớt đạt đến API SL/CF, SM/CF còn thêm các tiêu chuẩn như người mua còn thấy ghi thêm như: MB 229.1/229.5/229.3 hoặc VW 502.00/503.01/505.00 Opel GM LL A 025 hoặc BMW Oil. Đây l* các tiêu chuẩn m* có thể 1 can dầu khác có cùng API nhưng lại không đạt tiêu chuẩn VW (volswagen), BMW, Opel General Motor, Mercedes-Benz.
*
Do v*y tại sao Người tiêu dùng ngo*i việc quan tâm API còn phải để ý đến nh* sản xuất xe đã đưa ra thêm tiêu chuẩn riêng như nêu trên. Quý vị n*o hiện đang sỡ hữu xe cao cấp Mercedes-Benz, BMW, Porsche, AMG, LandRover, Lexus v.v… lưu ý vấn đề n*y vì phần lớn dầu động cơ sẽ có tiêu ch* riêng từng loại, dòng sản phẩm.
*
Hãy giữ “Phong độ” cho chiếc xe “cưng” của bạn bằng loại dầu nhớt ho*n hảo nhất!
Ký tự dầu nhớt cho xe s* dụng động cơ XĂNG: S*
Phân loại phẩm cấp với thứ tự tiến dần từ:
*
SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH, SJ, SL v* mới nhất hiện nay SM
Từ cấp SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH đã lỗi thời (obsolete) không khuyên dùng.
Cấp SL cho xe s* dụng động cơ xăng đời 2004
Cấp SM cao nhất hiện nay th*ch hợp cho xe đời mới s* dụng động cơ xăng.
Ký tự dầu nhớt cho xe s* dụng động cơ DIESEL: C
Phân loại phẩm cấp với thứ tự tiến dần từ:
*
CA, CB, CC, CD, CE, CF, CF-4, CG-4, CH-4, CI-4 v* mới nhất hiện nay CJ-4, CJ-4 Plus
Từ cấp CA, CB, CC, CD, CE đã lỗi thời (obsolete), không khuyên dùng
Từ cấp CF, CF-2, CF-4, CG-4, CH-4 dùng cho xe Disel đời 1985-1998
Cấp CI-E dầu nhớt dùng cho xe Diesel đời 2004 v* có thể thay thế CD, CE, CF-4, CH-4
Cấp CJ-4, CJ-4 Plus dầu nhớt phẩm cấp cao nhất hiện nay, khuyên dùng cho xe s* dụng động cơ Diesel đời mới 2007 tốc độ cao, đặt tiêu chuẩn kh* thải.
Lưu ý: Xe đời cũ có thể dùng dầu nhớt cấp cao, nhưng xe đời mới không nên dùng dầu nhớt cấp thấp.
*
(*) Ghi Chú: TECHNOSYNTHESE(R) l* tên thương mại đã được đăng ký bản quyền dầu nhớt bán tổng hợp của hãng dầu nhớt MOTUL.
*
cho xe s* dụng động cơ XĂNG: S*
Phân loại phẩm cấp với thứ tự tiến dần từ:
*
SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH, SJ, SL v* mới nhất hiện nay SM
Từ cấp SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH đã lỗi thời (obsolete) không khuyên dùng.
Cấp SL cho xe s* dụng động cơ xăng đời 2004
Cấp SM cao nhất hiện nay th*ch hợp cho xe đời mới s* dụng động cơ xăng.
Ký tự dầu nhớt cho xe s* dụng động cơ DIESEL: C
Phân loại phẩm cấp với thứ tự tiến dần từ:
*
CA, CB, CC, CD, CE, CF, CF-4, CG-4, CH-4, CI-4 v* mới nhất hiện nay CJ-4, CJ-4 Plus
Từ cấp CA, CB, CC, CD, CE đã lỗi thời (obsolete), không khuyên dùng
Từ cấp CF, CF-2, CF-4, CG-4, CH-4 dùng cho xe Disel đời 1985-1998
Cấp CI-E dầu nhớt dùng cho xe Diesel đời 2004 v* có thể thay thế CD, CE, CF-4, CH-4
Cấp CJ-4, CJ-4 Plus dầu nhớt phẩm cấp cao nhất hiện nay, khuyên dùng cho xe s* dụng động cơ Diesel đời mới 2007 tốc độ cao, đặt tiêu chuẩn kh* thải.
Lưu ý: Xe đời cũ có thể dùng dầu*nhớt*cấp cao, nhưng xe đời mới không nên dùng dầu nhớt cấp thấp.
*
*
(*) Ghi Chú: TECHNOSYNTHESE(R) l* tên thương mại đã được đăng ký bản quyền dầu nhớt bán tổng hợp của hãng dầu nhớt MOTUL.
CÔNG TY TNHH SX TM DV CHÍ TRUNG**Chuyên sản xuất, phân phối*dầu nhớt, nhớt,*Địa chỉ: C2 đường 18, KP4, Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức, TP.HCM
Hotline: 0908 11 76 76 - 0973 11 76 76* Fax: (08) 37 267 802
Website:*http://chitrung.vn
*