Từ “ceramic” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp l* “keramos”, nghĩa l* thợ gốm, đồ gốm. Nói cách khác, Keramos lien quan đến tiếng Phạn cổ còn có nghĩa l* “đốt cháy”.
nguồn gốc Bọc răng sứ,

Ảnh mang t*nh minh họa
Theo Gilman (1967), sứ l* v*t liệu nguồn gốc từ đất thường được định nghĩa l* sự kết hợp của một hay nhiều kim loại cùng một yếu tố phi kim thường l* oxy. Hiệp hội sứ Hoa Kỳ đã định nghĩa: sứ l* v*t liệu vô cơ, phi kim loại, thường được kết tinh một cách đặc thù trong tự nhiên; l* hợp chất được tạo th*nh giữa những yếu tố kim loại v* phi kim như l*: nhôm v* oxy (nhôm oxit- Al2O3), Canxi v* oxy (canxi oxit- CaO), silic v* nitơ (nitride- Si3N4).
Trong khoa học nha khoa, sứ thường được xem như l* cấu trúc phi kim, vô cơ chứa đựng chủ yếu l* hỗn hợp các oxit của các yếu tố kim loại, phi kim như: nhôm, canxi, liti, magie, phosphor, kali, silic, natri, ziriconi v* titan, hình th*nh nên các liên kết cộng hoá trị hay liên kết ion.
Cấu trúc những v*t liệu n*y l* tinh thể, biểu hiện sự sắp xếp đều đặn có t*nh chu kỳ của những nguyên t* v* có thể có những mối nối ion hay đồng hóa trị. Mặc dù sứ rất bền, nhưng cũng rất dòn v* dễ vỡ khi có chấn động nhẹ. Vì thế, v*t liệu n*y bền với lực nén, nhưng lại yếu với lực căng. Sứ dễ bị thất bại khi thực hiện phục hồi cầu răng nhiều đơn vị có nhịp cầu d*i, bởi vì loại cầu răng n*y dễ bị biến dạng hoặc gãy dưới lực nén trong miệng .
Sứ với những th*nh phần khác nhau đuợc s* dụng rộng rãi như các v*t liệu phục hồi trong ng*nh nha. Nhiều phục hồi phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn để s* dụng có hiệu quả trên lâm s*ng. V*t liệu phải có độ bền th*ch hợp để chịu đựng được những thay đổi trong xoang miệng. Lực tác động lặp đi lặp lại trong lúc nhai hay v*n động c*n chức năng cùng với những thay đổi nhiệt nhanh trong môi trường miệng để lại ảnh hưởng có ý nghĩa trên phục hồi đó. Cần phải có sự kh*t sát bờ của các phục hồi v* mô răng còn lại để tránh gãy nứt v* sâu răng tái phát.
Thẩm mỹ thường l* mối quan tâm của bệnh nhân v* nha sĩ khi s* dụng phục hình sứ. Đây l* một trong những tác động chủ yếu thúc đẩy sự ra đời nhanh chóng của những v*t liệu trám thẩm mỹ nói chung v* sứ nói riêng. Có lẽ sứ l* v*t liệu giống răng th*t nhất về m*u sắc v* tương tác với ánh sáng. M*u sắc ở chiều sâu có thể có được bằng cách chôn vùi những phẩm m*u đặc biệt trong sứ v* phủ lên những lớp m*u khác nhau để tạo ra vẻ tự nhiên. Ngo*i độ bền, sự kh*t khao v* thẩm mỹ thì hệ thống v*t liệu n*y có t*nh tương hợp sinh học. Nhìn chung sứ l* v*t liệu có t*nh tương hợp sinh học nhiều nhất trong số những v*t liệu được dùng. Sứ có độ oxy hóa cao v* đề kháng lại sự mòn v* nói chung *t gây dị ứng hay phản ứng độc cho cơ thể.
Tỉ lệ phần trăm cao nhất v*t liệu sứ được dùng bao gồm sứ feldspathic đuợc nung với sườn kim loại bên dưới. Tuy nhiên, những ưu điểm thẩm mỹ của v*t liệu to*n sứ đã l*m phát triển một số những hệ thống như l* In-Ceram, Ips-Empress, Optiomal Pressable Ceramic (OPC), Procera...
Ch*nh nhờ sự đa dạng về th*nh phần, chủng loại, lại được cải tiến liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của con người, sứ đã v* đang giữ một vai trò quan trọng trong nha khoa phục hồi v* nha khoa thẩm mỹ.
Trong thời điểm hiện tại, có thể nói rằng ngo*i v*t liệu sứ ra thì không có loại v*t liệu n*o đạt được sự tương đồng về m*u sắc, độ trong mờ v* độ bền chắc so với răng sứ th*t được như sứ. Ng*y nay, người ta giữ được răng lâu hơn so với trước đây, điều đó cũng có nghĩa l* nhu cầu về những phục hồi mang t*nh thẩm mỹ ng*y c*ng gia tăng. Điều n*y đã phản ánh được nguyên nhân của việc các nha sĩ s* dụng sứ nhiều hơn trong quá trình phục hồi răng.
Nha khoa úc châu chuyên :l*m răng sứ

Chúc các bạn vui.